Tuy nhiên từ các
Viện, Trường không thể cung cấp đủ lượng giống theo yêu cầu và chủng loại;
chính vì vậy việc thực hiện sản xuất giống cấp SNC tại đơn vị là một điều cần
thiết, với mục đích: (1) Nhằm chủ động nguồn giống đầu vào để sản xuất giống
cấp nguyên chủng đáp ứng nhu cầu, chủng loại giống tại Tỉnh nhà; đồng thời đảm
bảo điều kiện sản xuất kinh doanh giống theo pháp lệnh giống cây trồng đã ban
hành năm 2004; (2) Thông qua qui trình sản xuất giống siêu nguyên chủng qua các
bước đánh giá chọn cá thể (G0), chọn dòng (G1), so sánh
nhân dòng (G2) để sản xuất ra những giống đạt cấp siêu nguyên chủng
có năng suất cao, phẩm chất tốt, phù hợp với điều kiện canh tác của nông dân
trong Tỉnh. Từ đó đưa vào sản xuất giống nguyên chủng cung cấp cho chương trình
nhân giống cấp xác nhận của Tỉnh để phát triển sản xuất lúa hàng hóa theo định hướng
của Tỉnh.
Kết quả thực hiện trong vụ ĐX
2010-2011 như sau:
A/ Thế hệ G0: Thế hệ G0 được thực hiện 4
giống trên 2 trại: Tân Hiệp (OM 6904);
và Mỹ Lâm (OM 6778, OM 8901 và OM 6875). Vật liệu khởi đầu để sản xuất
là những giống được đánh giá tốt từ sản xuất thử. Kết quả chọn ngoài đồng và
phân tích trong phòng đạt được cụ thể như sau:
* Giống OM 6904: Số
cá thể theo dõi 200, chọn ngoài đồng được 161 cá thể, phân tích trong phòng đạt
47 cá thể.
* Giống OM 6778: Số cá thể theo dõi 200, chọn 170 cá thể ngoài
đồng, phân tích trong phòng đạt 78 cá thể.
* Giống OM 8901: Số
cá thể theo dõi 200, chọn 180 cá thể ngoài đồng, phân tích trong phòng đạt 50
cá thể.
* Giống OM 6875: Số
cá thể theo dõi 200, chọn 150 cá thể ngoài đồng, phân tích trong phòng đạt 69
cá thể.
B/ Thế hệ G1
Đối
với các giống siêu nguyên chủng sản xuất thế hệ G1 trong vụ này vật
liệu khởi đầu là các cá thể được chọn ở G1 của vụ trước.
1. Giống OM 6600
Đối với giống OM 6600, thực hiện sản xuất
84 dòng diện tích 500 m2 , kết quả đánh giá ngoài đồng chọn được 41
dòng, phân tích trong phòng đạt 16 dòng, cụ thể như sau:
Các dòng được chọn có giá trị nằm trong khoảng cho phép so với giá trị
trung bình (X ± s), có cùng thời gian
sinh trưởng (TGST) là 104 ngày; chiều cao thân biến động từ 77,24 cm đến 77,74
cm; chiều dài trục chính bông biến động từ 22,46 cm đến 23,92cm; số
bông/cây biến động từ 9,16 bông đến 9,32 bông; số hạt chắc/ bông biến động từ
68,12 hạt đến 68.86 hạt và trọng lượng 1.000 hạt (TL 1.000) từ 25,79 đến 26,37
gram.
2. Giống OM 5954
Đây là giống có phẩm chất tốt, chịu phèn mặn khá, năng
suất cao, có mùi thơm, đang được nhân rộng trên các vùng trong Tỉnh đặc biệt là
vùng Bán đảo Cà Mau. Kết quả đánh giá chọn dòng được thể hiện Bảng 2. Đối với giống OM 5954, thực hiện sản
xuất 94 dòng (chọn được từ vụ Hè Thu 2010) sản xuất trên diện tích 500 m2,
đánh giá ngoài đồng chọn được 50 dòng, phân tích trong phòng đạt 19 dòng.
Các dòng được chọn có cùng (TGST) là
102 ngày; kết quả phân tích độ lệch chuẩn của 4 tính trạng được đánh giá đều
nằm trong khoảng cho phép so với giá trị trung bình (X ± s) như: chiều cao thân
biến động từ 68,88 cm đến 74,05 cm; chiều dài trục chính bông biến động từ
22,62 cm đến 24,08; số bông/cây biến động từ 9,62 bông đến 10,24 bông; số hạt
chắc/ bông biến động từ 67,73 hạt đến 71,91 hạt và TL 1.000 hạt biến động từ
25,73 gram đến 26,37 gram.
3. Giống GKG1
GKG1 là giống có tên gọi trước đây
là OM 2517_KG, được chọn từ giống OM 2517 theo hướng cực ngắn ngày. Đây là giống có khả
năng thích nghi rộng, cho năng suất cao, được nông dân trong Tỉnh cũng như
trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long ưa chuộng bởi đặc tính thời gian sinh trưởng
ngắn, chịu phèn khá, năng suất cao. Trong vụ ĐX 10-11 sản xuất 47 dòng với diện
tích 500 m2, sau khi đánh giá ngoài đồng chọn được 16 dòng, phân
tích trong phòng đạt 11 dòng. Đây là những dòng có độ đồng đều về cổ bông khá,
các dòng đạt có cùng TGST là 88 ngày và có các tính trạng được đánh giá qua
phân tích độ lệch chuẩn nằm trong khoảng cho phép so với giá trị trung bình ( X ± s), cụ thể là: chiều cao thân biến động
từ 74,06 cm đến 78,46 cm, chiều dài trục chính bông biến động từ 19,86 cm đến
21,04 cm, số bông/cây biến động từ 13,39
bông đến 14,83 bông, số hạt chắc/ bông biến động từ 86,64 hạt đến 88,7
hạt và TL 1.000 hạt từ 27,81 gram đến 28,45 gram
4. Giống OM 5451
Giống
OM 5451 là giống cho năng suất rất cao, phẩm chất tốt, ngon cơm, hiện đang cung
ứng mạnh trên thị trường. Trong vụ sản xuất 60 dòng trên diện tích 500 m2,
sau khi đánh giá ngoài đồng chọn được 18 dòng đồng đều về các tính trạng, kết
quả phân tích trong phòng đạt 12 dòng. Các dòng đạt có cùng TGST là 97 ngày và
có các tính trạng được đánh giá qua phân tích độ lệch chuẩn nằm trong khoảng
cho phép so với giá trị trung bình (X ± s), cụ thể là: chiều cao thân biến động
từ 67,87 cm đến 72,55 cm, chiều dài trục chính bông biến động từ 18,61 cm đến
19,11 cm, số bông/cây biến động từ 8,01 bông đến 8,75 bông, số hạt chắc/ bông
biến động từ 67,77 hạt đến 68,33 hạt và TL 1.000 hạt từ 26,34 gram đến 27,74
gram.
5. Giống MNR 4
Giống
MNR 4 là giống cho năng suất cao, phẩm chất tốt, bông dài, đùm, tỷ lệ chắc cao,
chịu phèn, mặn khá. Trong vụ ĐX 10-11sản xuất 75 dòng trên diện tích 500 m2,
sau khi đánh giá ngoài đồng chọn được 27 dòng đồng đều về các tính trạng, kết
quả phân tích trong phòng đạt 17 dòng. Các dòng đạt có cùng TGST là 106 ngày và
có các tính trạng được đánh giá qua phân tích độ lệch chuẩn nằm trong khoảng
cho phép so với giá trị trung bình (X ± s), cụ thể là: chiều cao thân biến động
từ 72,6 cm đến 73,56 cm, chiều dài trục chính bông biến động từ 21,40 cm đến
21,96 cm, số bông/cây biến động từ 6,67 bông đến 6,96 bông, số hạt chắc/ bông
biến động từ 116,06 hạt đến 120,74 hạt
và TL 1.000 hạt từ 26,69 đến 26,95 gram.
6. Giống MNR 5
Giống
MNR 5 là giống cho năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu tốt trong điều kiện
phèn mặn. Vụ đông xuân 10-11 sản xuất 64 dòng trên diện tích 500 m2,
sau khi đánh giá ngoài đồng chọn được 37 dòng đồng đều về các tính trạng, kết
quả phân tích trong phòng đạt 21 dòng. Các dòng đạt có cùng TGST là 106 ngày và
có các tính trạng được đánh giá qua phân tích độ lệch chuẩn nằm trong khoảng
cho phép so với giá trị trung bình (X ± s), cụ thể là: chiều cao thân biến động
từ 71,64 cm đến 72,26 cm; chiều dài trục chính của bông biến động từ 22,26 cm
đến 22,72 cm; có số bông trên cây dao động từ 6.74 bông đến 7 bông; số hạt chắc
trên bông dao động từ 114,21 hạt đến 122,09 hạt và TL 1.000 hạt biến động từ
26,51 gram đến 26,71 gram.
7. Giống OM 6976
Giống
OM 6976 là giống cho năng suất rất cao,
thích nghi rộng trên toàn vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, với đặc tính cứng cây,
đẻ nhánh mạnh, bông đùm, chống chịu sâu bệnh khá, hiện đang được nông dân tỉnh
Kiên Giang sản xuất rất nhiều và cho năng suất từ 7-9 tấn/ha. Trong vụ sản xuất
73 dòng trên diện tích 500 m2, sau khi đánh giá ngoài đồng chọn được
19 dòng đồng đều về các tính trạng, kết quả phân tích trong phòng đạt 12 dòng.
Các dòng đạt có cùng TGST là 107 ngày và có các tính trạng được đánh giá qua
phân tích độ lệch chuẩn nằm trong khoảng cho phép so với giá trị trung bình (X
± s), cụ thể là: chiều cao thân biến động từ 85,14 cm đến 85,72 cm; chiều dài
trục chính của bông biến động từ 22,22 cm đến 22,42 cm; có số bông trên cây dao
động từ 7,1 bông đến 7,26 bông; số hạt chắc trên bông dao động từ 121,71 hạt
đến 124,13 hạt và TL 1.000 hạt biến động từ 27,15 gram đến 27,35 gram.
C/ Thế hệ G2:
1. Giống GKG1
Giống
GKG1 được sản xuất tại trại Tân Hiệp, vật liệu đưa vào sản xuất siêu
nguyên chủng là các dòng G1 sau khi được đánh giá chọn và phân tích
độ lệch chuẩn. Số dòng sản xuất ở vụ này là 9 dòng trên diện tích 6.800 m2.
Kết quả kiểm định đồng ruộng đạt 5 dòng, phân tích trong phòng kết quả đạt 4
dòng, sản lượng thu được 1.880 kg hạt giống siêu nguyên chủng. Đây là giống có
độ đồng đều thấp nên tỷ lệ dòng đạt ngoài đồng chỉ trên 50%.
Qua
đánh giá cho thấy giống GKG1 là giống thích nghi rộng, năng suất
cao, thời gian sinh trưởng ngắn (trổ sớm 4 ngày so với giống OM
2517 thường hiện nông dân đang làm), được nông dân ưa chuộng trên toàn Tỉnh đặc
biệt là vùng Bán đảo Cà Mau (sản xuất lúa – tôm). Các dòng được chọn qua phân
tích độ lệch chuẩn nằm trong khoảng cho phép so với giá trị trung bình (X ± s);
có cùng thời gian chín (88 ngày), chiều cao thân biến động từ 74,55 cm đến
77,83 cm; chiều dài trục chính của bông biến động từ 19,16 cm đến 21,21 cm; có
số bông trên cây dao động từ 13,41 bông đến 14,43 bông; số hạt chắc trên bông
dao động từ 86,77 hạt đến 88,37 hạt và TL 1.000 hạt biến động từ 26,62 gram đến
28,50 gram.
2. Giống OM 6976
Giống OM 6976 được sản xuất tại Trại Mỹ Lâm
với diện tích 5.000 m2 số dòng cấy là 11 dòng. Nguồn giống đưa vào
sản xuất từ giống triển vọng do Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) cung
cấp, đã thực hiện từ vụ ĐX 09-10. Kết quả
kiểm định đồng ruộng đạt 10 dòng, phân tích trong phòng kết quả đạt 7 dòng, sản
lượng thu được 2.600 kg hạt giống siêu nguyên chủng. Các dòng có cùng TGST (107
ngày); có các tính trạng được đánh giá qua phân tích độ lệch chuẩn nằm trong
khoảng cho phép so với giá trị trung bình (X ± s). Có các đặc tính cụ thể như
sau: chiều cao thân biến động trong khoảng (84,93 cm – 85,31cm); chiều dài trục
chính của bông biến động trong khoảng (22,87 cm – 23,05 cm); số bông trên cây
dao động từ 7,24 bông đến 7,32 bông; số hạt chắc trên bông dao động từ 129,0
hạt đến 133,2 hạt và TL 1.000 hạt từ 27,06 đến 27,12 gram. Đây là giống có số
hạt chắc trên bông cao nhất trong các giống sản xuất.
3. Giống MNR 4
Vật
liệu đưa vào sản xuất siêu nguyên chủng giống MNR 4 là giống có triển vọng do
Viện lúa (ĐBSCL) cung cấp từ vụ ĐX
09-10; Qua 2 vụ thực hiện G0 và G1 tại trại giống lúa Mỹ
Lâm và được phân tích về phẩm chất cho thấy đây là giống có phẩm chất cao,
thích hợp để bố trí vào cơ cấu nhóm giống lúa có phẩm chất cao trong Tỉnh. Vụ ĐX
10-11 tiếp tục được sản xuất tại trại Mỹ Lâm với diện tích 5.000 m2,
số dòng cấy là 11 dòng. Kết quả kiểm
định đồng ruộng đạt 7 dòng, phân tích trong phòng đạt 5 dòng. Các dòng đạt có
cùng TGST (108 ngày), có các tính trạng được đánh giá qua phân tích độ lệch
chuẩn nằm trong khoảng cho phép so với giá trị trung bình (X ± s). Các tính
trạng chiều cao thân biến động trong khoảng (76,73 cm – 76,91cm), chiều dài
trục chính của bông (21,73 cm – 21,79 cm), số bông/cây (7,77 bông – 7,81 bông),
số hạt chắc/bông (117,36 hạt – 118,22 hạt) và TL 1.000 hạt từ 26,71 đến 26,75
gram.